Tương phản với nhảy tần chậm, ở nhảy tần nhanh T <TS, tức là sự nhảy tần xảy ra nhanh hơn sự điều chế. Điều này được minh họa ở hình 2.12 trong đó Tc = Ts / 2, N = 6 và M = 4. Trong trường hợp này, giải điều chế nhất quán là cực kì khó vì nó sẽ đòi hỏi đồng bộ sóng mang cực kì nhanh.
Vì thế, hầu như FSK không kết hợp luôn được sử dụng với nhảy tần nhanh. Tín hiệu đã giải trải hoặc giải nhảy được vẽ trên hình 2.11, hình này chỉ ra rằng dữ liệu đã giải trải giống hệt như trong nhảy tần chậm. Nhảy tần nhanh mặc dù khó thực hiện hơn, song có 1 số ưu điểm so với nhảy tần chậm. Thứ nhất, khác với nhảy tần chậm, nhảy tần nhanh tạo ra sự phân tập tần số ở mức Symbol; điều này có ích lợi đáng kể trong kênh pha-đinh hoặc chống nhiễu cố ý dải hẹp. Nhảy tần chậm cũng có thể nhận được các ích lợi này qua mã hóa sửa lỗi như sẽ thấy về sau này, nhưng nhảy tần nhanh cung cấp ích lợi này trước mã hóa, vì thế có thể cho chất lượng tốt hơn, nhất là khi các mã lược bớt được sử dụng. Hình 2.12. Ví dụ đồ thị thời gian-tần số đối với nhảy tần nhanh (Tc : độ dài nhảy, Ts: độ dài Symbol, Tb: độ dài bít, Wh: dải thông trải phổ.
Vì thế, hầu như FSK không kết hợp luôn được sử dụng với nhảy tần nhanh. Tín hiệu đã giải trải hoặc giải nhảy được vẽ trên hình 2.11, hình này chỉ ra rằng dữ liệu đã giải trải giống hệt như trong nhảy tần chậm. Nhảy tần nhanh mặc dù khó thực hiện hơn, song có 1 số ưu điểm so với nhảy tần chậm. Thứ nhất, khác với nhảy tần chậm, nhảy tần nhanh tạo ra sự phân tập tần số ở mức Symbol; điều này có ích lợi đáng kể trong kênh pha-đinh hoặc chống nhiễu cố ý dải hẹp. Nhảy tần chậm cũng có thể nhận được các ích lợi này qua mã hóa sửa lỗi như sẽ thấy về sau này, nhưng nhảy tần nhanh cung cấp ích lợi này trước mã hóa, vì thế có thể cho chất lượng tốt hơn, nhất là khi các mã lược bớt được sử dụng. Hình 2.12. Ví dụ đồ thị thời gian-tần số đối với nhảy tần nhanh (Tc : độ dài nhảy, Ts: độ dài Symbol, Tb: độ dài bít, Wh: dải thông trải phổ.
Việc thu tín hiệu FH/SS được thực hiện như trên hình 2.9. Tín hiệu đã giải trải y{t) nhận được bằng cách nhân tín hiệu tới với tín hiệu nhảy và lọc thành phần ảnh:
ở đây biến đổi Fourier của sóng mang đã nhân được xác định trên khoảng là phần thực của X, còn pm là xác suất sử dụng sóng mang thứ m. Định nghĩa T{x{t)) là biến đổi Fourier của x(t), ta có thể tìm được Gm(f) như sau (giả thiết p(t) là xung vuông.
Nếu giãn cách giữa các sóng mang đảm bảo rằng các phổ cùa Gm(u) và G(f) không chồng lẫn nhau với m≠k (tức là nếu tần số nhảy 1/T là chậm so với giãn cách ssongs mang cực tiểu) và ta giả thiết rằng tất cả các tần só nhảy có xác xuất như nhau.
Nếu ta chọn giãn cách tần số là bội nguyên của tốc độ nhảy nhằm mục đích minh họa và ta mẫu hàm sinc tại các giải trị nguyên bỏ qua tất cả các số hạng trừ số hàng đầu tiên. Để làm ví dụ, ta nhận xét mật phổ công suất khi BPSK với nhảy tần nhất quán được sử dụng từ các phát triên trước đây.