Giống như các hệ thống CDMA truyền thống, các mạng vô tuyển gói có thể được thiết kế với DS/SS hay FH/SS. Trong mục này ta sẽ tập trung vào các kĩ thuật dãy trực tiếp. Chi tiết hơn về DS/SS có thể xem trong chương 2.
Như đã thảo luận trước đây, các khả năng đa truy nhập của hệ thống DS/SS bị chi phối bởi các tính chất tương quan chéo của mã. Điều này cũng đúng đối với SS/PRN. Đối với các hệ thống tập trung, ĐKCS cũng đóng vai trò lớn trong các khả năng đa truy nhập do vấn đề gần xa. vấn đề này trở nên phức tạp hơn trong các mạng phân tán do khả năng máy thu không chủ định ở gần máy phát và làm cho nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào các kĩ thuật nhảy tần dùng cho hệ thống phân tán.
Trong chương 2 ta đã thấy rằng các tính chất tự tương quan của các mã trải trong hệ thống DS/SS quyết định các khả năng chống đa tia. Tuy nhiên, trong SS/PRN các tính chất tự tương quan cũng cung cấp thêm lợi ích của hiệu ứng bắt. Để hiểu điều này, xét chiến lược gán mã dựa trên máy thu. Nếu 2 máy phát muốn phát đến máy thu cụ thể, cả 2 sẽ sử dụng cùng mã trải khi phát. Bây giờ ta giả sử rằng khoảng cách giữa mỗi máy phát và máy thu chủ định khác nhau 1 lượng lớn hơn tốc độ ánh sáng nhân với độ dài chíp. Trong trường họp này, máy thu điều hưởng về dạng sóng tới đầu tiên sẽ loại bỏ dạng sóng tới thứ 2 do tính chất tự tương quan tốt của các mã được sử dụng.
Như đã thảo luận trước đây, các khả năng đa truy nhập của hệ thống DS/SS bị chi phối bởi các tính chất tương quan chéo của mã. Điều này cũng đúng đối với SS/PRN. Đối với các hệ thống tập trung, ĐKCS cũng đóng vai trò lớn trong các khả năng đa truy nhập do vấn đề gần xa. vấn đề này trở nên phức tạp hơn trong các mạng phân tán do khả năng máy thu không chủ định ở gần máy phát và làm cho nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào các kĩ thuật nhảy tần dùng cho hệ thống phân tán.
Trong chương 2 ta đã thấy rằng các tính chất tự tương quan của các mã trải trong hệ thống DS/SS quyết định các khả năng chống đa tia. Tuy nhiên, trong SS/PRN các tính chất tự tương quan cũng cung cấp thêm lợi ích của hiệu ứng bắt. Để hiểu điều này, xét chiến lược gán mã dựa trên máy thu. Nếu 2 máy phát muốn phát đến máy thu cụ thể, cả 2 sẽ sử dụng cùng mã trải khi phát. Bây giờ ta giả sử rằng khoảng cách giữa mỗi máy phát và máy thu chủ định khác nhau 1 lượng lớn hơn tốc độ ánh sáng nhân với độ dài chíp. Trong trường họp này, máy thu điều hưởng về dạng sóng tới đầu tiên sẽ loại bỏ dạng sóng tới thứ 2 do tính chất tự tương quan tốt của các mã được sử dụng.
Để hiểu rõ hơn SS/PRN dựa trên DS/SS, ta xét tín hiệu thu tại nút nào đó k. Trong khe đã cho bất kì, máy thu của nút quan sát được K tín hiệu phát tích cực.
Giả sử rằng giao thức C-T được sử dụng và rằng mã 1 được giả thiết tùy ý là mã chung. Ta kí hiệu Ki là số người dùng đang phát trên mã chung trong khoảng thời gian cụ thể của khung. Khi đó có thể viết lại tín hiệu thu.
Nút giải trải sử dụng mã chung sẽ quan sát các dữ liệu thống kê quyết định. Ở đây ta đã đồng chỉnh định thời với tín hiệu tới mong muốn để thuận tiện về toán học (rj =0). Dữ liệu thống kê đã giải trải khi đó có thể viết. Ở đây ta đã bỏ qua dữ liệu phát trên mã chung (giả sử rằng mã chung không điều chế được gửi đi để nhận biết) và sự gần đúng là do các độ dài Symbol không chồng lấn nhau 1 cách chính xác.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
bức xạ điện từ