Để tìm tổng nhiễu gây ra trong séc-tơ quan tâm do các MS ngoài tế bào, ta giả thiết mật độ đều của các người dùng P = 2K /(3V3) = 2Ks / V3 trong vùng lục giác và tích phân trên vùng chỉ ra. Tổng nhiễu trong séc-tơ quan tâm khi đó sẽ bằng:
Đảm bảo rằng chỉ những MS ngoài tế bào được kể đến trong tính toán nhiễu và lự là biến ngẫu nhiên tích cực tiếng nói bằng 1 với xác suất V và băng 0 với xác suất 1-v. Ta muốn mô hình hóa Ị/P như biến ngẫu nhiên Gao-xơ vỉ vậy yêu cầu giá trị trung bình và phương sai để mô tả đầy đủ nó. Trung bình tìm được là:
Ở đây (7 là tham số của biến ngẫu nhiên chuẩn loga. Bằng cách thay các giá trị, ta có thể xác định giá trị kì vọng qua tích phân số. Ví dụ, với K = 4, v = 3/ 8 và ơ = 8dB.
Đảm bảo rằng chỉ những MS ngoài tế bào được kể đến trong tính toán nhiễu và lự là biến ngẫu nhiên tích cực tiếng nói bằng 1 với xác suất V và băng 0 với xác suất 1-v. Ta muốn mô hình hóa Ị/P như biến ngẫu nhiên Gao-xơ vỉ vậy yêu cầu giá trị trung bình và phương sai để mô tả đầy đủ nó. Trung bình tìm được là:
Ở đây (7 là tham số của biến ngẫu nhiên chuẩn loga. Bằng cách thay các giá trị, ta có thể xác định giá trị kì vọng qua tích phân số. Ví dụ, với K = 4, v = 3/ 8 và ơ = 8dB.
Trở lại (3.33), ta muốn tìm xác suất nghẽn đối với số người dùng cụ thể trên séc-tơ. Xác suất nghẽn được vẽ trên hình 3.8 với BT =1.25MHz, Rh = 8kbps và v = 3/8. Đối với xác suất nghẽn 1%, hệ thống có thể hỗ trợ 36 người dùng trên séc-tơ hay 108 người dùng trên tế bào. So sánh kết quả này với phân tích đơn giản trước đây có kết quả KcJma a BTI Rb =156 người dùng trên tế bào, ta thấy rằng ước lượng hiện thời là bảo thủ hơn đáng kể nhưng vẫn còn xấp xi 5 lần giá trị ta đã dự đoán cho các sơ đồ TDMA/FDMA.
Trên đây ta đã khảo sát đường lên là đường khác nhiều với đường xuống. Rõ ràng là dung lượng đường lên có ích nhất khi ghép cặp với dung lượng đường xuống tương tự. Như vậy ta cũng muốn tìm dung lượng của đường xuống. Trong khi dung lượng đường lên chủ yếu liên quan đến công suất nhiễu thì đường xuống chủ yếu liên quan đến công suất phát. Lại theo phát triển của Gilhousen, giả sử rằng MS nhìn thấy M trạm gốc với công suất tương đối PTi >PTỊ >PTĩ>~>PT > 0. Việc lựa chọn BS dựa trên BS có công suất thu mạnh nhất. Eh / ỉ0 thu được tại MS bị giới hạn dưới. Ở đây p là phần công suất BS dành cho lưu lượng [tín hiệu pilot chung dùng cho nhận biết và giải điều chế nhất quán được dành (1 - P) công suất] và / là phần công suất lưu lượng dành cho người dùng quan tâm. Bầy giờ giả sử (EJ ỉữ)rciỊ đã cho trước, phần công suất phát yêu cầu bị giới hạn trên, công suất tương đối yêu cầu vượt quá giới hạn cho trong. Nghĩa là:
Không may là phân bố củ et không thích hợp với phân tích. Ta mô phỏng giá trị này và biểu đồ (histogram) của et -1 được biểu diễn trên hỉnh 3.9. Từ hình này ta có thể tính giới hạn Chemoff đối với xác suất nghẽn như sau:
Ở đây Pk là giá trị histogram của e trong cột (bin) thứ k.
Đối với Rh = 8kbps, EJlữ = 5dB, Br = 1.25 MHz, p = 0.8 và SNR là -ldB, xác suất nghẽn nhận được được vẽ ở hình 3.10. Với cùng các tham số này, ta có thể thấy rằng đường xuống hỗ trợ nhiều người dùng hơn 1 chút (38) trên séc-tơ so với đườhg lên. Kêt nối hạn ché cỏ vẻ là đường lên, nghĩa là số người dùng được hỗ trợ trên séc-tơ là 36. Nếu ta chấp nhận xác suất chặn mong muốn là 5%, thì 36 kênh này có thể hỗ trợ 30.7 Erlang. So sánh giá trị này với dung lượng xác định bởi Nhóm phát triển CDMA (CDG – hiệp hội các nhà cung cấp tế bào CDMA), ta thấy rằng ước lượng này là lạc quan. Cụ thể, CDG trích dẫn dung lượng 12-13 Erlang cho IS-95 (tiêu chuẩn thế hệ 2) và 24-25 Erlang cho cdma2000 (tiêu chuẩn tế bào thế hệ 3).