Các giới hạn cải tiến được phát triển trong và đặc biệt có ích trong điều kiện tải cao. Một ưu điểm của FH-CDMA so với DS-CDMA là sức đề kháng của nó đối với vấn đề gần xa. Cụ thể, xem xét (2.94) và các phương trình dẫn đến nó, ta thấy rằng chất lượng không phụ thuộc vào SIR vì ta đã giả thiết hơi bi quan rằng bất kì va chạm nào cũng dẫn đến 50% BER. Điều này không phải lúc nào cũng đúng, nhưng chắc chắn là xấp xỉ tốt như ta sẽ thấy sau này. Như vậy, không phụ thuộc vào SIR, ảnh hưởng của các va chạm giữa các người dùng đến chất lượng là như nhau. Điều này có thể thấy trên hình 2.34, vẽ BER mô phỏng của FH-CDMA cùng với các giới hạn trên dưới và BFSK không nhất quán, N = 100 tần số, và K = 25 người dùng. Chất lượng được vẽ theo tỉ số gần xa hoặc công suất của 1 tín hiệu nhiễu so với tín hiệu mong muốn. Khi 1 nguồn nhiễu tăng rất mạnh so với tín hiệu mong muốn, chất lượng thực chất không bị ảnh hưởng. Điều này hoàn toàn tương phản với DS-CDMA, rất nhạy cảm với vấn
Trong chương này ta đã mô tả 2 kĩ thuật trải phổ cơ bản được dùng trong hệ thống CDMA: nhảy tần và dãy trực tiếp. Ta cũng đã miêu tả chất lượng của các kĩ thuật này trong môi trường 1 người dùng cũng như tác động của nhiều truyền dẫn đồng thời (được gọi là MAI). Ta đã chỉ ra rằng trong môi trường pha- đinh, các tín hiệu trải phổ cỏ ưu điểm đáng kể về chất lượng so với các tín hiệu dải hẹp nhờ khai thác phân tập tần số. Tuy nhiên, trong môi trường đa người dùng, MAI có thể làm giảm cấp nghiêm trọng chất lượng và là yếu tố hạn chế chất lượng, nhất là khi có sự phân tán lớn về công suất thu. Trong chương sau ta sẽ khảo sát môi trường tế bào, ở đó đã khai thác các tính chất của tín hiệu trải phổ để cải thiện dung lượng tổng của hệ thống bất chấp các hạn chế do MAI gây ra.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
bức xạ điện từ