Các kênh AWGN

on Thứ Năm, 2 tháng 7, 2015
       Chất lượng (lý thuyết và mô phỏng) đối với các kênh Gao-xơ. Tập kết quả đầu tiên là các đường cong dung lượng (tức là chất lượng theo số người dùng trong hệ thống) với Eị/No – 8dB, N = 31 và điều khiển công suất hoàn hảo. Các kết quả mô phỏng được vẽ cùng với các đường cong lý thuyết trên hình. Sơ đồ song song sử dụng hai tầng triệt nhiễu (S = 3) và hệ số triệt nhiễu từng phần bằng 0,5 trong tầng hai [112]. Các kết quả mô phỏng và lý thuyết phù hợp nhau và có cùng xu hướng.

         Đối với trường hợp điều khiển công suất hoàn hảo, ta thấy rằng tất cả bộ giải tương quan, MMSE, bộ triệt nhiễu song song, bộ tách sóng hồi tiếp quyết định giải tương quan đều bảo đảm chất lượng tương tự nhau dù hai sơ đồ sau có tốt hơn đôi chút. Bộ triệt nhiễu liên tiếp hoạt động tồi hơn đáng kể so với ba máy thu khác do không biết được phương sai của công suất thu.


Các kênh AWGN

        Thực tế, chất lượng chỉ tốt hơn không đáng kể so với các máy thu thông thường. Một khía cạnh quan trọng của hình này là chất lượng BER được vẽ trên cơ sở lấy trung bình của toàn bộ người dùng. Với phần lớn các bộ tách sóng, chất lượng của bất kỳ người dùng cụ thể nào đều bằng với chất lượng trung bình. Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn đúng với máy thu triệt nhiễu liên tiếp. Chất lượng trung bình trong trường họp này bị chi phối chủ yếu bởi chất lượng người dùng được tách sóng đầu tiên, tương đương với chất lượng của máy thu lọc phối họp thông thường.

        Đường cong chất lượng theo tỷ số Eị/Nộ được cho với K ~ 10, N = 31 và điều khiển công suất hoàn hảo. Ta có thể thấy một cải thiện đáng kể đối với bộ giải tương quan, bộ triệt nhiễu song song, MMSE và máy thu DF giải tuơng quan; từng loại có thể bảo đảm tăng ích so với bộ lọc phối họp hơn cỡ một bậc tại Et/No – 10dB, trong khi bộ hiệt nhiễu liên tiếp mang lại cải thiện ít hơn.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: tần suất